​​​​​​​KẾ HKẾ HOẠCH  THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2024 – 2025

Thứ hai - 02/06/2025 06:11
UBND HUYỆN NÚI THÀNH
TRƯỜNG MG SƠN CA                        
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                                       Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
            
Số:   /KH-MGSC                              
         
                  Núi Thành, ngày 28 tháng 9 năm 2024

KẾ HOẠCH  THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2024 – 2025

Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 13/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Công văn số 188/PGDĐT, ngày 09/9/2024 của Phòng GDĐT Núi Thành về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2024– 2025 đối với cấp học mầm non;
  Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và nhà trường, Trường MG Sơn Ca xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học 2024 – 2025 như sau:

PHẦN THỨ NHẤT
TÓM TẮT THÀNH TÍCH NĂM HỌC 2023 – 2024
1. Việc quán triệt, tổ chức, triển khai các nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Nhà trường đã triển khai đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của tổ chức Đảng cấp trên, chính sách pháp luật của nhà nước đến CBGVNV thông qua các cuộc họp trong tháng.
Chấp hành tốt Điều lệ đảng, Điều lệ trường mầm non, thường xuyên quán triệt, chỉ đạo và tuyên truyền CBGV trong trường thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trong năm qua không có CBGVNV vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm pháp luật, an toàn giao thông, không mắc tệ nạn xã hội.
Nhà trường thường xuyên chú trọng xây dựng tập thể đoàn kết nội bộ. Tổ chức và thực hiện nghiêm túc có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Hiệu trưởng và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện kế hoạch công tác năm học
- Hiệu trưởng chủ động, gương mẫu trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường. Quan tâm công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đảng viên, CBGVNV. Lãnh đạo, chỉ đạo các đoàn thể thực hiện tốt nhiệm vụ. Thực hiện kỷ cương hành chính, nêu cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Thực hiện phân công rõ người, rõ việc, rõ nhiệm vụ, trách nhiệm.
- Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với CBGVNV, học sinh. Chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ thai sản và các chế độ khác đều đảm bảo.
- Quản lý chặt chẽ nguồn tài chính ngân sách, bán trú, công tác thu chi rõ ràng minh bạch, đúng quy định. Sử dụng tài chính đúng nguyên tắc, đúng mục đích.
- Thực hiện nghiêm túc đánh giá xếp loại thi đua và đánh giá xếp loại viên chức cuối năm.
3. Về phong trào thi đua:
Trong năm học nhà trường tổ chức tốt các phong trào thi đua, hoạt động ngoại khóa, các hội thi như sau:
+ Tổ chức tốt cho trẻ vui Tết trung thu, lễ hội mùa xuân và tiệc buffet cho trẻ.
- Đã tổ chức hội thi “Bé mầm non vui khỏe” cấp trường năm học 2023 – 2024.
+ Tổ chức hoạt động giao lưu “Dinh dưỡng, sức khỏe trẻ thơ” có sự tham gia của phụ huynh, giáo viên và trẻ.
+ Tổ chức cho trẻ 5 tuổi đi tham quan Doanh trại bộ đội nhân ngày 22/12 để trẻ biết được nơi làm việc, luyện tập, nơi ăn, ở và công việc của các chú để từ đó giúp trẻ trẻ thêm yêu mến và biết ơn các chú bộ đội.
+ Tổ chức Giao lưu “Bé mầm non với Tiếng Anh” cấp trường.
+ Tham gia Giao lưu “Bé mầm non với Tiếng Anh” cấp huyện đạt 2 giải ba, 1 giải Nhì toàn đoàn.
+ Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan Trường tiểu học Trần Quốc Toản và trường tiểu học Võ Thị Sáu nhằm chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp 1.
+ Tổ chức hội thi cô nuôi giỏi cấp trường, có 8 nhân viên cấp dưỡng tham gia thi đạt kết quả.
* Danh hiệu thi đua:
          - Tập thể:
+ Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2023
+ Trường: Tập thể lao động tiên tiến. Sở Giáo dục tặng giấy khen
+ Công đoàn: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
+ Chi đoàn thanh niên: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Cá nhân:
+ Sở Giáo dục tặng giấy khen: 01 cô
+ UBND huyện tặng giấy khen: 02 cô
          + Có 8 cô có sáng kiến đạt sáng kiến cấp huyện
          + CSTĐCS: 9;  LĐTT: 31.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT)
         - Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%
 - Làm tốt công tác phổ cập trẻ 5 tuổi. Được UBND huyện Núi Thành công nhận đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi năm 2023
5. Chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
* Về chăm sóc nuôi dưỡng:    
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, không xảy ra ngộ độc thực phẩm, 100% trẻ đến trường, nhóm lớp được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
- Trường được công nhận trường học an toàn.
- 100% trẻ được cân đo, khám sức khỏe định kỳ và có đánh giá sức khỏe trên biểu đồ tăng trưởng, tỷ lệ béo phì 2,5%, thừa cân 2,8 %, suy dinh dưỡng 0,25%, thấp còi 0.
* Về chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục toàn diện : MG đạt từ 95-96% ; MG lớn đạt từ 95-97%
Tỉ lệ chuyên cần của trẻ bình quân toàn trường là 97,5%, đối với trẻ 5 tuổi đạt 97,8%, đối với trẻ 4 tuổi đạt 97,1 %.
          100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.
          6. Về xây dựng trường học hạnh phúc:
          - Nhà trường đã triển khai và thực hiện nghiêm túc kế hoạch xây dựng “Trường học hạnh phúc”.
          - Tạo được môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn và bầu không khí thân thiện, vui vẻ cho CBGVNV, CMHS và trẻ đáp ứng tiêu chí yêu thương, an toàn, tôn trọng.
7. Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi năm học 2023 - 2024 là 438.689.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí sửa chữa: 219.707.000 đồng.
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi: 218.982.000
+ Mua sắm trang thiết bị: 175.617.000 đồng.
+ Mua sắm đồ dùng bán trú: 43.365.000 đồng.

PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2024 – 2025
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
          1.1. Tình hình trẻ ra lớp:
- Tổng số lớp: 13, Trong đó: 7 lớp MG lớn, 6 lớp MG nhỡ
- Tổng số trẻ 4-5 tuổi: 393 trẻ. Trong đó MG 5-6 tuổi: 226, MG 4-5 tuổi 167 trẻ.
1.2. Về đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên (CBGVNV):
  TS Biên chế Hợp đồng TĐ Chuyên môn Trình độ
chính trị
Đảng  viên
 ĐH TC TC SC
CBGVNV 41 31 10 27 5 0 6 0 24
BGH 3 3 0 3 0 0 3 0 3
GV 26 26 0 22 4 0 2 0 18
NV 12 2 10 2 1 0 1 0 3
          1.3. Cơ sở vật chất:
- Khối phòng phục vụ học tập gồm có:  Phòng học: 13; Phòng âm nhạc: 01; Phòng vi tính: 01; Phòng LQ tiếng Anh: 01.
- Khối phòng hành chính quản trị gồm có: Văn phòng trường, phòng hành chính quản trị, Phòng HT, phòng PHT, phòng y tế, phòng bảo vệ, nhà bếp: 03
2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
2.1. Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo phòng GDĐT huyện Núi Thành.
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, sự phối, kết hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể, của ban nhân dân các khối phố, Ban đại diện cha mẹ trẻ.
- Trang thiết bị đáp ứng được việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
- Trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình trong công tác, có tinh thần trách nhiệm cao.
2.2. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo để công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 sau 5 năm: Chưa xây dựng phòng Hội trường, nhà bếp khối 3, 2 phòng học khối 1.  
 - Chưa làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở khối 4.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:
1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở nhà trường.
2. Thực hiện nghiêm công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non (GDMN); chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện Chương trình GDMN mới.
3. Thực hiện các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTENT).
4. Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi mới; triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng.
5. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, trong đó, quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở khu vực có khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN).
6. Tham mưu cấp có thẩm quyền đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN và duy trì trường chuẩn quốc gia mức độ 2.
7. Triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách, pháp luật về GDMN.
 III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
1.1. Chủ động tham mưu, ban hành, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
Nhà trường tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến công tác GDMN bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, chất lượng, hiệu quả; tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GDMN. Tích cực tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) thị trấn đưa chỉ tiêu phát triển về GDMN vào chương trình công tác giai đoạn 2024 - 2025 và tầm nhìn giai đoạn tiếp theo phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của năm học và giai đoạn.
Triển khai thực hiện Chủ đề năm học “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”.
Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chính sách đối với trẻ em, giáo viên theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển GDMN; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND về Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND;
Mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu học liệu nâng chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, chuẩn bị các điều kiện hướng đến phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo; phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản lý đối với trường mầm non theo hướng phân cấp, tự chủ gắn trách nhiệm giải trình
Tăng cường hướng dẫn, thực hiện quy định việc quản lý cơ sở GDMN theo Nghị định 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng hình thức kiểm tra theo kế hoạch, theo chuyên đề, đột xuất và kiểm tra khi có biểu hiện vi phạm. Kiểm tra Hoạt động sư phạm 35% GV, kiểm tra chuyên đề 65%. Tăng cường kiểm tra đột xuất bếp ăn, giờ ăn ngủ của trẻ.
Tham mưu với UBND thị trấn trong kiểm tra, giám sát; hướng dẫn, chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, bảo đảm an toàn cho trẻ em đối với các cơ sở GDMN độc lập tư thục.
Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng trường, người đứng đầu, giáo viên (GV), nhân viên (NV), người lao động gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục tại đơn vị.
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của nhà trường theo Điều lệ trường mầm non và quy chế tổ chức, hoạt động nhóm trẻ độc lập, tư thục ở địa phương.
Chủ động trong việc áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến, vận dụng chuyên đề được tập huấn; phát triển chương trình nhà trường theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, theo qui định của pháp luật.
Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của nhà trường, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của viên chức, người lao động, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo quy định như: Công khai thu chi thỏa thuận đầu năm, sử dụng nguồn quỹ có mục đích trong các hoạt động theo học kỳ, năm học, công khai theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03/6/2024  của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các loại hồ sơ sổ sách đúng quy định, khoa học, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ trong nhà trường theo Công văn số 431/SGDĐT-GDMN ngày 15/3/2022 của Sở GDĐT về việc Quy định hệ thống hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN.
Tăng cường công tác phối hợp với lãnh đạo địa phương, ban, ngành, tổ chức xã hội, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lý nhóm, lớp độc lập tư thục. Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân thị trấn kiên quyết đình chỉ các cơ sở độc lập tư thục không bảo đảm các điều kiện, xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức vi phạm theo quy định.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
2.1. Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ.
Tiếp tục thường xuyên quán triệt Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ qui định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
Thực hiện kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 22 tháng 2 năm 2024 của Chủ tịch UBND huyện Núi Thành về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 21/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ  tăng cường công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh trong tình hình mới trên địa bàn huyện Núi Thành.
Thực hiện việc giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại trường theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử theo quy định; bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ khi ở trường, lớp.
Đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
Thực hiện tốt công tác y tế trường học, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới.
* Chỉ tiêu:
- 100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
- 100% giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn.
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần lúc ở trường.
- 100% điểm trường được trang bị phương tiện phòng chống cháy nổ.
- 100% bếp ăn thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Giải pháp:
Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình Cổng trường an toàn giao thông”, “Đội thanh niên tình nguyện tại khu vực cổng trường trong các giờ cao điểm, tạo thói quen chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông tại cổng trường cho phụ huynh và học sinh.
100% giáo viên thực hiện giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ thông qua các hoạt động trong ngày. Đặc biệt giáo dục cho trẻ em kĩ năng tự bảo vệ trong các tình huống.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong trường.
CBQL và giáo viên thường xuyên chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn trong trường học nhằm phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.
Thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động của trẻ tại trường và các nhóm lớp tư thục, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho đội ngũ CBGVNV.
2.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
2.2.1. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non:
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở GDMN; tiếp tục đưa các nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ’’ vào nhiệm vụ thường xuyên của cơ sở GDMN
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Tuyên truyền, phổ biến các nguy cơ có thể xảy ra và hướng dẫn các biện pháp, kỹ năng phòng chống tai nạn, thương tích đối với trẻ em; giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn cho trẻ tại đơn vị thông qua các cuộc họp, các buối sinh hoạt chuyên môn, tập huấn chuyên môn.
- Thực hiện việc giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại trường theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT;
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 Quy định về công tác y tế trường học; Phối hợp với Trung tâm y tế huyện tổ chức khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/năm và chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức công tác nuôi dưỡng theo quy định về số bữa ăn, nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp theo Công văn số 423 /BGDĐT-GDMN ngày 07/02/2023 của Bộ GDĐT về công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ em tại cơ sở GDMN. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong trường.
- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì. Tăng cường lồng ghép giáo dục phát triển vận động và dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ em. Bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn.
* Chỉ tiêu:
- 100% trẻ ăn ở bán trú tại trường.                                                    
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần lúc ở trường
- 100% điểm trường trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh
- 100% GV thực hiện đúng quy chế chuyên môn.
- 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe 2 lần/năm và cân đo định kỳ 3 lần/năm, được đánh giá bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Có 95-98% trẻ khỏe mạnh bình thường. Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5%
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch bệnh,
- 100% bếp ăn thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
  * Giải pháp:
- Thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động của trẻ tại trường và các nhóm lớp tư thục, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.
- Tạo điều kiện cho CBGVNV tham gia tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy.
- Nhà trường phối hợp với y tế địa phương thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh tại trường và thông báo kịp thời với các cấp quản lý khi có dịch bệnh xảy ra.
- Tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.
- Thực hiện công tác quản lý hồ sơ chăm sóc bán trú, quản lý tiền ăn của trẻ đúng theo quy định.
- Xây dựng thực đơn hợp lý, thay đổi theo tuần, duy trì thực hiện tốt việc tính định lượng dinh dưỡng hằng ngày để đảm bảo tốt chế độ dinh dưỡng cho trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong trường.
- Ký hợp đồng mua thực phẩm an toàn, đơn vị cung cấp thực phẩm, có đầy đủ tư cách pháp nhân đăng ký kinh doanh được phép kinh doanh lĩnh vực về thực phẩm đang cung cấp; Có hợp đồng mua bán thực phẩm với nhà sản xuất, cơ sở giết mổ; có bản cam kết đảm bảo vệ sinh An toàn thực phẩm (ATTP); Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh ATTP.
2.2.2. Đổi mới các hoạt động giáo dục trong cơ sở giáo dục mầm non
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển chương trình: Thực hiện các giải pháp, phát huy tính chủ động của nhà trường trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em theo Chương trình GDMN, khuyến khích tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua hoạt động chơi…; bảo đảm điều kiện môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày.
- Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tập trung phát triển Chương trình giáo dục nhà trường theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một.
- Thực hiện Luật giáo dục số 43/2019/QH14; Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29/01/2018 của Bộ GDĐT quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật. Bảo đảm chất lượng giáo dục hoà nhập trẻ em khuyết tật: thực hiện nghiêm túc các quy định về giáo dục hòa nhập.
- Thực hiện Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 31/12/2013 quy định chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho trẻ em khuyết tật học hòa nhập trong trường, nhằm đảm bảo quyền lợi của trẻ em, GV.
- Tăng cường lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong tổ chức thực hiện Chương trình GDMN: Giáo dục tích hợp theo tiếp cận STEAM cho trẻ mẫu giáo, giáo dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông, kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; Phối hợp với gia đình, cộng đồng tuyên truyền việc trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình GDMN bảo đảm điều kiện vào học lớp một; tăng cường các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp một; Tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp một cho trẻ em 5 tuổi dưới mọi hình thức.
 - Tiếp tục tổ chức cho trẻ làm quen với Tiếng anh, đảm bảo có hiệu quả, chất lượng theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ GDĐT Thông tư ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo.
- Tổ chức tổng kết đánh giá thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025”. Nhân rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt Chuyên đề tại các cụm trường, lớp; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả ưu điểm thực hiện chuyên đề, mô hình sáng tạo.
- Đẩy mạnh hoạt động triển khai Quyết định số 3968/QĐ-BGDĐT ngày 30/11/2022 của Bộ GDĐT Phê duyệt Bộ tài liệu Hướng dẫn chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực cho trẻ em mẫu giáo; Quyết định số 56/QĐ-BGDĐT ngày 09/01/2023 của Bộ GDĐT về Phê duyệt tài liệu hướng dẫn nhân viên y tế trường học về chăm sóc mắt và phòng, chống suy giảm thị lực cho trẻ em trong cơ sở GDMN.
- Tổ chức các Hội thi cấp trường:
- Hội thi cấp trường:
+ Tháng 10: Cô nuôi giỏi, Giáo viên giỏi (lý thuyết)
+ Tháng 11: Thi GV giỏi trưởng (phần thực hành )
+ Tháng  1: Thi xây dựng môi trường Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
+ Tháng 2: Tổ chức Giao lưu “Bóng đá nam cho trẻ MG 5 tuổi”.
+ Tháng 4: Giao lưu “Bé mầm non với tiếng Anh”.
 - Hội thi cấp huyện:
+ Tháng 11: Thi giáo viên giỏi
+ Tháng 3: Giao lưu “Bóng đá nam cho trẻ MG 5 tuổi”.
* Chỉ tiêu:
- Chất lượng giáo dục 5 lĩnh vực đến cuối năm: MG Nhỡ đạt 92-96%, MG Lớn đạt từ 93-97%
 - 100% các nhóm, lớp thực hiện xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- 100% điểm trường có “Vườn rau sạch cho bé”
- 100% lớp cho trẻ làm quen tiếng Anh đến cuối năm học.
- Tỉ lệ trẻ chuyên cần 95-98%, bé ngoan 95-97%
* Giải pháp:
- Khuyến khích giáo viên tích hợp các nội dung được tập huấn trong năm học; tìm tòi sáng tạo những nội dung, hình thức mới áp dụng vào trong giảng dạy, nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu trong chương trình GDMN do Bộ GDĐT quy định.
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ bạn đồng nghiệp để hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện phát triển chương trình GDMN.
- Dành kinh phí đầu tư trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu phục vụ thực hiện chương trình GDMN, đặc biệt chú trọng tới các thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ nhằm giúp trẻ rèn luyện thể lực.
- Tăng cường tuyên truyền rộng rãi bằng mọi hình thức cho các bậc cha mẹ và cộng động hiểu và theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1. Phối hợp và tạo điều kiện cho cha mẹ trẻ tham gia các hoạt động giáo dục trong nhà trường: dự giờ, tổ chức giờ ăn, ngủ, vệ sinh và các hội thi của cô và trẻ trong năm học.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục thực hành, trải nghiệm giúp trẻ hình thành những hành vi ứng xử đúng đối với môi trường; lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục tích hợp theo tiếp cận STEM cho trẻ mẫu giáo, giáo dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông, kỹ năng sống, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu vào các hoạt động trong ngày.
- Nhân viên cấp dưỡng, bảo vệ phối hợp với GV thường xuyên trồng vườn rau sạch để trẻ.
- CBQL, GV tuyên truyền đến cha mẹ trẻ hoặc người chăm sóc trẻ Thông tư 50/2020/TT-BGDĐT ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo thông qua các cuộc họp Ban đại diện cha mẹ trẻ của lớp, của trường, giúp cha mẹ trẻ nhận thức được tầm quan trọng của chương trình cho trẻ làm quen với Ngoại ngữ từ sớm.
3. Đảm bảo các điều kiện trường lớp, CSVC, đội ngũ; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
3.1. Phát triển số lượng:
- Huy động trẻ MG ở cả ba độ tuổi  ra lớp đạt trên 97%. Trong đó trẻ MG 4, 5 tuổi ra lớp đạt 100%, 100% trẻ học 2 buổi/ ngày.  
3.2. Tăng cường CSVC, nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng Phòng hội trường, bếp ăn cơ sở khối 3, xây dựng 2 phòng học điểm trường khối 1 để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Trang bị tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu đã được quy định trong danh mục của Bộ GDĐT (Thông tư 01/VBHN-BGDĐT ngày 23 tháng 3 năm 2015), mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị phù hợp với thực hiện nội dung chương trình GDMN, đáp ứng được nhu cầu thực tế của trẻ và theo yêu cầu chuẩn hoá và hiện đại.
Tiếp tục tham mưu lãnh đạo địa phương hỗ trợ kinh phí đối với cơ sở GDMN độc lập tư thục trên địa bàn thị trấn.
Tiếp tục thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) theo Thông tư số 19/2018/TT- BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về (KĐCLGD) và trường đạt chuẩn quốc gia, Tiếp tục động viên đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trao đổi kinh nghiệm triển khai công tác KĐCLGD với hình thức phù hợp, hiệu quả. Có kế hoạch xây dựng và tham mưu cấp trên để mua sắm trang trang thiết bị bổ sung hằng năm.
3.3. Phát triển đội ngũ CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới
- Nhà trường chủ động tham mưu đảm bảo điều kiện đội ngũ thực hiện Chương trình GDMN mới. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.
- Nâng cao năng lực chuyên môn CBQL, GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; bồi dưỡng đội ngũ để chuẩn bị thực hiện Chương trình GDMN mới.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo và triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch số 446/KH- BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBGVNV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Nghiêm túc tham gia các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN.
- Nêu cao tinh thần học tập, chia sẻ theo nhiều hình thức giữa các tổ, giáo viên trong trường, giữa các trường thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn; sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cụm, cấp huyện; tạo môi trường chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi, tổ chức sinh hoạt chuyên môn bằng nhiều hình thức đạt hiệu quả, chất lượng để cán bộ quản lí, giáo viên sáng tạo, chia sẻ trong thực hiện đổi mới GDMN.
- Tiếp tục đổi mới các hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL-GV và GV-GV trong xây dựng kế hoạch NDCSGD trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương.
- Tiếp tục thực hiện chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN, giúp CBQL, GVMN đáp ứng yêu cầu của các chuẩn đã được Bộ GDĐT ban hành để làm căn cứ để đánh giá cuối năm.
- Nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non độc lập thực hiện đúng Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục Đào tạo ngày 31 tháng 12 năm 2021 về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp Mẫu giáo, Lớp MN tư thục. Tạo điều kiện để chủ nhóm trẻ, GVMN tại cơ sở GDMN ngoài công lập tham gia sinh hoạt chuyên môn cùng trường công lập.
a) Chỉ tiêu:
- 100% các tổ chuyên môn, tổ văn phòng sinh hoạt đúng Điều lệ trường mầm non và có hiệu quả.
- 100% CBQL đạt chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng loại Tốt.
- 100% GV đạt chuẩn nghề nghiệp GVMN loại Khá trở lên, không có giáo viên xếp loại đạt.
- 100% CBQL, GV tham gia học tập Bồi dưỡng thường xuyên đúng theo kế hoạch được công nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên.
b) Giải pháp:
- Định kỳ Ban giám hiệu tham dự sinh hoạt cùng với tổ chuyên môn, tổ văn phòng, từ đó có định hướng, góp ý cho tổ hoạt động hiệu quả. Tạo điều kiện cho các tổ trưởng chuyên môn tổ chức các buổi sinh hoạt theo quy định.
- Nhắc nhở CBQL, GV có sự chuẩn bị các minh chứng phục vụ cho quy trình đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ đầu năm học, phấn đấu hoàn thành các tiêu chí trong bảng đánh giá để cuối năm được đánh giá từ mức độ khá, tốt.
Thường xuyên nhắc nhở CBQL, GV thực hiện học tự học bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch cá nhân, tổ chức kiểm tra cuối năm đánh giá việc học bồi dưỡng thường xuyên của CBQL, GV.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT; chuẩn bị cho phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi  
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (PCGD-XMC) và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD-XMC.
- Tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; tiếp tục đầu tư bổ sung đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi, bố trí giáo viên đạt chuẩn phụ trách lớp mẫu giáo 5 tuổi để duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT;
- Duy trì đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2024. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện PCGD-XMC theo quy định; cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC đầy đủ, kịp thời, chính xác; ứng dụng CNTT trong lưu trữ hồ sơ phổ cập. Tăng cường phối hợp với các trường phổ thông trên địa bàn thị trấn thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm PCGD-XMC bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác.
a) Chỉ tiêu:
- Huy động trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ra lớp đạt 100%.
- Trẻ chuyên cần đến cuối năm đạt tỉ lệ 98% trở lên.
- Trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non tỉ lệ 100%;
- Đạt chuẩn Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2024.
b) Giải pháp:
- Nhà trường chủ động tham mưu với Đảng ủy, UBND thị trấn, ban chỉ đạo PCGD-XMC, phối hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương chuẩn bị tốt các nội dung tự kiểm tra duy trì đạt các tiêu chuẩn của công tác phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại địa phương.
- Phân công giáo viên, nhân viên điều tra nắm chắc số trẻ trong độ tuổi phổ cập một cách chính xác, cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ một cách hiệu quả.
- Phân công giáo viên có năng lực, đạt trên chuẩn, dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi.
- Ưu tiên đầu tư kinh phí mua sắm bổ sung đồ dùng đồ chơi cho các lớp mẫu giáo 4, 5 tuổi đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT
- Thực hiện đúng và đầy đủ các chế độ chính sách cho giáo viên và học sinh theo quy định của Nhà nước.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong GDMN, triển khai thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin đến CBGVNV sử dụng có hiệu quả các phần mềm đã được trang bị, lựa chọn các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lí để thực hiện các hoạt động như lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý đồ dùng, đồ chơi,… nhằm đáp ứng chương trình chuyển đổi số trong công tác điều hành, quản lí hoạt động của nhà trường.
- Thực hiện đổi mới phương thức quản lí, ứng dụng nền tảng số trong quản lý, điều hành. Cập nhật đầy đủ số liệu lên phần mềm cơ sở dữ liệu, phần mền Vnedu.
- Xây dựng kho tài liệu, học liệu trực tuyến dùng chung trong đơn vị, khai thác học liệu mở dùng chung trong GDMN trong các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ (NDCSGD) trẻ em.
a) Chỉ tiêu thực hiện
- 100% CBGVNV ứng dụng công nghệ thông tin tốt trong quản lý, thực hiện nhiệm vụ và dạy học.
- 100% các phần mềm khai thác và sử dụng hiệu quả.
b) Giải pháp thực hiện
- Trang bị các đường truyền mạng ổn định giúp CBGVNV ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
  - Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đơn vị, tạo điều kiện hỗ trợ giáo viên trong việc tham gia các khoá tập huấn, bồi dưỡng trên nền tảng số.
  - Xây dựng kho học liệu số chia sẻ dùng chung phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường.
  - Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp.
6. Phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông
- CBGVNV tích cực tham gia các phong trào thi đua do các cấp và nhà trường phát động.
- Chú trọng thực hiện hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển GDMN. Tham mưu, phối hợp với cán bộ văn hoá thị trấn, các đoàn thể ở địa phương tăng cường thông tin, tuyên truyền về GDMN, về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ; tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN ở địa phương.
- Đẩy mạnh truyền thông về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN
 - Tăng cường sử dụng và khai thác có hiệu quả cổng thông tin điện tử để truyền thông về chất lượng NDCSGD trẻ em trong trường. Chỉ đạo giáo viên các lớp lựa chọn, lưu trữ những hình ảnh, video, học liệu điện tử tiêu biểu của trường, lớp trong năm học 2024-2025 đưa vào trang thông tin điện tử của trường.
- Đẩy mạnh truyền thông về việc đổi mới Chương trình GDMN, mục đích, nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, phổ biến kiến thức NDCSGD trẻ đến cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp.
a) Chỉ tiêu:
- 100% CBGVNV nắm được các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN.
- 100% các nhóm, lớp thực hiện tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ đến cha mẹ bằng nhiều hình thức như trực tiếp, qua các trang mạng xã hội.
- 100% các nhóm, lớp có bản tin tuyên truyền đến cha mẹ trẻ.
- 100% tổ chuyên môn, tổ chức trong nhà trường hằng tháng phải có ít nhất 1 bài viết, hình ảnh về hoạt động của tổ, của bộ phận mình phụ trách để đăng lên website của trường.
a) Giải pháp:
- Hàng tháng nhà trường triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục mầm non cho CBGVNV thông qua cuộc họp hội đồng, qua Zalo nhóm.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các nhóm lớp, đưa nội dung tuyên truyền vào bảng điểm thi đua.
- Tạo điều kiện cho tất cả giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ và cộng đồng khi được cấp trên tổ chức.
- Nhà trường thực hiện và hướng dẫn các nhóm lớp tư thục thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp.
7. Công tác kiểm tra
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá về việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với giáo viên, nhân viên, đề cao vai trò của CBQL trong đôn đốc, thúc đẩy, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho GV, NV, bảo đảm công khai, minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong trường.
Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra nội bộ, kiểm tra đột xuất, có thông báo trước. Nâng cao chất lượng công tác hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá các hoạt động của các trường mầm non theo quy định.
Thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, đánh giá về bảo đảm an toàn trường học. Đảm bảo trẻ đến trường được đảm bảo an toàn từ thể chất đến tinh thần.
Sau kiểm tra, đánh giá, CBQL giám sát, đôn đốc GV, NV thực hiện khắc phục hạn chế được góp ý và có biện pháp xử lý kịp thời những GV, NV vi phạm lâu dài, tiềm ẩn, rủi ro nguy cơ mất an đối với trẻ.
 IV. DANH HIỆU THI ĐUA PHẤN ĐẤU:
1. Chi bộ Đảng: Chi bộ Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2024
2. Danh hiệu trường: Tập thể lao động xuất sắc.
-  Cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa năm 2024
- Trường học đảm bảo an trật tự năm 2024
3. Các đoàn thể:
- Công đoàn: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Chi đoàn: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
4. Cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- LĐTT: 100%.
- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 9-12 người
V. KIẾN NGHỊ:
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Núi Thành
- Tham mưu UBND huyện đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 – 2030 cho trường MG Sơn Ca như sau:   
- Xây dựng mới 2 phòng học, nhà bếp, tường rào cổng ngõ, hệ thống cống thoát nước, mái che, sân vườn, nhà xe, nhà vệ sinh giáo viên tại cơ sở Khối 1
- Chủ trì lập các thủ tục trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư các công trình hạng mục: Xây mới nhà bếp, phòng kho, phòng hội trường cơ sở khối 3, xây dựng 2 phòng học cơ sở khối 1 theo Quyết định của UBND huyện.
* Đối với UBND thị trấn: Hỗ trợ đồ chơi ngoài trời cho trường.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 của Trường MG Sơn Ca.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT Núi Thành;
- UBND Thị Trấn;
- Các bộ phận trong nhà trường;
- Lưu: VT.


 
                HIỆU TRƯỞNG



              Trương Thị Thanh Thủy
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

https://simdaiphat.vn/
phai
Trai
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây